Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là một kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại. Bác sĩ sẽ dùng một ống thông nhỏ để đưa tinh trùng đã được lọc rửa, chọn lọc qua cổ tử cung và bơm trực tiếp vào buồng tử cung. Nguyên tắc của IUI là làm giảm các tác động bất lợi của môi trường âm đạo và chất nhầy cổ tử cung lên tinh trùng; đồng thời đặt tinh trùng ở vị trí gần trứng nhất để tăng cơ hội thụ thai.
Mục lục
Ưu điểm của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)
– Chọn được các tinh trùng chất lượng, có độ di động tốt, đồng thời cô đặc tinh trùng trong một thể tích nhỏ, thuận lợi cho phương pháp điều trị.
– Loại bỏ được các tế bào chết, hầu hết các vi sinh vật và phần lớn các chất độc với tinh trùng.
– Loại bỏ được phần lớn prostaglandins/tinh dịch, hạn chế hiện tượng co thắt tử cung sau thủ thuật.
– Kích thích sự hoạt hóa đầu tinh trùng, sự tăng động của tinh trùng, tạo thuận lợi cho quá trình thụ tinh.
– Giảm nguy cơ nhiễm trùng từ tinh dịch do các phương pháp chuẩn bị tinh trùng hiện nay có thể phát hiện và loại bỏ hầu hết các vi sinh vật có trong tinh dịch.
– Tránh được nguy cơ sốc phản vệ đôi khi xảy ra khi tinh dịch vào buồng tử cung.
Tỷ lệ thành công của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung là bao nhiêu?
Tỉ lệ thành công của kỹ thuật IUI phụ thuộc vào trung tâm hỗ trợ sinh sản thực hiện, bác sĩ điều trị, chỉ định và tình trạng của bệnh nhân, cụ thể như sau:
– Tỉ lệ đậu thai lâm sàng giảm dần theo độ tuổi của người phụ nữ, giảm hẳn nếu tuổi người vợ >35 tuổi.
– Tỉ lệ thành công sẽ giảm dần sau 3 chu kì IUI. Do đó, đối với bệnh nhân lớn tuổi (>35), không nên tiếp tục IUI nếu thất bại trong 3 chu kì IUI. Đa số bác sĩ khuyến cáo bệnh nhân nên chuyển sang thực hiện thụ tinh ống nghiệm (IVF) nếu làm IUI thất bại 6 chu kì.
– Nhiều nghiên cứu ghi nhận, tổng số tinh trùng di động/mẫu tinh dịch phải đạt khoảng 10-20 triệu hoặc tổng số tinh trùng di động/mẫu bơm phải đạt khoảng 5 triệu, để tỉ lệ thành công ở mức chấp nhận được.